Bằng chứng quan trọng tác động đến lợi nhuận

Phương pháp dựa trên enzyme

Xu hướng tăng giá bột đậu nành (SBM) thực sự là một giai đoạn thử thách đối với các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi; điều này khiến cho khả năng thích ứng và phục hồi của họ để bảo vệ lợi nhuận phải kéo dài đến mức tối đa. Ví dụ, giá bột đậu nành (SBM) và ngô tăng cao, cả hai đều là nguyên liệu thô chính trong thức ăn gia cầm, có thể khiến một nhà máy thức ăn gia cầm gặp khó khăn hoặc phá sản.

Giá của SBM đã tăng gần 15% so với năm ngoái. Tuy nhiên, giá đã giảm và các nhà sản xuất thức ăn thủy sản không gặp nhiều áp lực như các nhà sản xuất thức ăn gia cầm. Mặc dù vậy, tác động vẫn còn đáng kể đối với cả các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp với biên độ bán hàng thoải mái.

Hiện nay, giá SBM cao, cùng với tỷ giá hối đoái bất lợi của đồng đô la Mỹ so với nhiều đồng tiền châu Á, cộng thêm khó khăn trong việc tìm nguồn cung cấp nguyên liệu đầy đủ, là những thách thức chính mà ngành thức ăn thủy sản đang phải đối mặt.

Chi phí thức ăn đáng kể

Để duy trì tính cạnh tranh, nhà máy thức ăn chăn nuôi không có lựa chọn nào khác ngoài việc cố gắng giảm chi phí sản xuất, đôi khi ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng mặc dù đã tối đa hóa sản xuất để dàn trải cho chi phí cố định của họ.

Để đạt được sự ổn định về giá, việc giảm chi phí của bất kỳ thành phần chính nào sẽ làm giảm chi phí tổng thể của công thức thức ăn và tác động tích cực đến tổng chi phí sản xuất cũng như nâng cao lợi nhuận.

Mô phỏng chi phí thức ăn thủy sản

Trong hoạt động nuôi trồng thủy sản nước ấm không tích hợp có tới 70% chi phí sản xuất đến từ thức ăn. Vì thức ăn thủy sản loại trung bình hoặc tiêu chuẩn chứa khoảng 20% SBM, nên giá SBM tăng 30% có thể dẫn đến giá thức ăn tăng, làm tăng tổng chi phí sản xuất lên 2,1%. Tuy nhiên, với tính cạnh tranh cao của các thị trường thức ăn chăn nuôi ở châu Á, hầu hết các nhà máy thức ăn chăn nuôi sẽ cố gắng chấp nhận việc tăng giá và chỉ coi việc tăng giá thức ăn chăn nuôi là phương án cuối cùng.

Lợi nhuận đang giảm

Ở một số nước châu Á, giá thức ăn chăn nuôi do nhà nước kiểm soát và việc tăng giá thức ăn chăn nuôi phải được sự chấp thuận của cơ quan chính phủ. Đối với những trường hợp mà việc tăng giá không được chấp thuận, các công ty thức ăn chăn nuôi hầu như không có cách nào khác ngoài việc thay đổi công thức vì lợi nhuận của họ quan trọng hơn.

Giảm chi phí thức ăn chăn nuôi mà vẫn duy trì được tính nhất quán về hiệu suất và chất lượng, đồng thời không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản xuất nghe có vẻ khó thực hiện. Có lẽ đúng là hầu hết các bộ phận trong hoạt động xay xát thức ăn chăn nuôi không có tổng quan tổng thể về các chiến lược tiết kiệm chi phí và mức độ ảnh hưởng của chúng đến lợi nhuận chung của nhà máy thức ăn chăn nuôi.

Việc đặt mục tiêu chung về chi phí thức ăn ngày càng tăng và làm thế nào để mọi bộ phận (ngoài bộ phận tài chính) – bao gồm mua sắm, kiểm soát chất lượng, R&D, vận hành và quản lý có thể đóng góp vào mục tiêu chung chính là chìa khóa để tối ưu hóa chi phí thức ăn.

Mặc dù trọng tâm là giải quyết vấn đề về chi phí thức ăn tăng, nhưng việc quản lý tốt hơn chi phí chung, hiệu quả sản xuất và thiết bị, mức tiêu thụ năng lượng và giá trị khấu hao tài sản cũng có thể hỗ trợ tổng mức tiết kiệm.

Tối ưu hóa chi phí

Trong sản xuất thức ăn thủy sản, chi phí nguyên liệu trong công thức được biết đến là phần chính trong chi phí sản xuất, và có thể lên tới 75% tổng chi phí bán hàng. Chi phí thức ăn ngày càng tăng cộng với các chi phí sản xuất khác biến đổi liên tục đã thúc đẩy ngành tìm kiếm các lựa chọn thay thế khác có thể tối đa hóa hiệu quả dinh dưỡng nhưng vẫn tối ưu hóa chi phí thức ăn, bằng cách tạo ra sự linh hoạt hơn trong việc lựa chọn các thành phần tiết kiệm chi phí.

Một cách để đạt được điều này là thông qua khả năng xúc tác hấp dẫn của các enzym. Enzyme cung cấp một giải pháp có thể giúp kiểm soát chi phí nguyên liệu thô nhưng vẫn hỗ trợ hiệu quả và năng suất thức ăn. Việc sử dụng enzyme trong thức ăn nuôi trồng thủy sản được công nhận rộng rãi, nó có thể làm tăng khả năng phục hồi của chuỗi giá trị nuôi trồng thủy sản bằng cách bảo vệ các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi khỏi những biến động của giá nguyên liệu thô, cũng như những biến động trong việc thay thế nguyên liệu gây ra bởi sự bất thường của chuỗi cung ứng, đồng thời giảm thiểu tác động đến môi trường.

Chúng tôi đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của các thành phần chức năng có thể giúp:

  • Tối ưu hóa hiệu suất của nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và cải thiện hiệu suất tăng trưởng của vật nuôi.
  • Cung cấp tính linh hoạt cao hơn cho các nhà máy thức ăn chăn nuôi về mặt sử dụng nguyên liệu thô và tối ưu hóa chi phí thức ăn.
  • Sử dụng tối đa chất dinh dưỡng; và
  • Giảm thiểu tác động đến môi trường.

Cách để giải quyết những vấn đề này nằm ở việc thực hiện một phương pháp độc đáo, bao gồm việc hạn chế áp dụng các phương pháp theo thông lệ phổ biến hoặc truyền thống. Chấp nhận sự đổi mới đòi hỏi phải sẵn sàng thay đổi và tuân theo các sửa đổi đối với quy trình sản xuất và ứng dụng. Đây là lúc cần có một phương pháp tích hợp và sự hiểu biết về các tác động lớn hơn của các bộ phận cũng như các bên liên quan để vượt qua sự thay đổi.

Chi phí năng lượng theo khẩu phần

Cung cấp năng lượng khẩu phần là một trong những chi phí quan trọng nhất trong công thức thức ăn. Cá có thể tạo ra năng lượng từ việc chuyển hóa các thành phần protein, carbohydrate và lipid trong chế độ ăn của chúng. Tuy nhiên, lượng năng lượng được cung cấp bởi mỗi thành phần phụ thuộc vào nguồn gốc của nó. Trong khi các protein có nguồn gốc từ động vật và biển cung cấp năng lượng sẵn có, thì các chất dinh dưỡng năng lượng trong các thành phần có nguồn gốc từ thực vật thường được lưu trữ trong các tế bào thực vật có thành tế bào dày và phần lớn năng lượng không có sẵn để cá hấp thu. Hầu hết cá có thể sử dụng các loại đường đơn giản, nhưng carbohydrate phức tạp từ các thành phần có nguồn gốc thực vật có khả năng trở thành nguồn năng lượng quan trọng hơn nhưng lại bị bỏ qua trong thức ăn thủy sản.

Thành tế bào của cây lương thực chủ yếu được tạo thành từ cellulose, hemicellulose, glycoprotein, lignin và pectin (Hình 1). Polysacarit phi tinh bột (NSP) có nhiều trong tất cả các loài cây lương thực. Cây lương thực có một số điểm tương đồng trong NSP của chúng. Arabinoxylan là một NSP chính, nhưng thành tế bào của cây lương thực cũng chứa pectin, beta-glucan và xyloglucan. Có một sự khác biệt lớn trong cả hai loại NSP, về sự phong phú, cấu trúc và khả năng hòa tan trong nước của chúng.

Hình 1. Thành tế bào của cây lương thực (được chỉnh sửa từ Carpita và Gibeaut, 1993). Nhiều carbohydrate phức tạp trong thành tế bào thực vật góp phần tạo ra hai tác động kháng dinh dưỡng (ANF) trong đường tiêu hóa (Bảng 1). NSP hòa tan làm tăng độ nhớt trong ruột cá. Độ nhớt trong ruột cao làm giảm quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng ở thành ruột. Cá không thể tiêu hóa NSP không hòa tan, khiến các chất dinh dưỡng quan trọng bị giữ lại và thải ra ngoài theo phân của cá

Hình 2. Thành tế bào, hàm lượng và cấu trúc NSP của cây lương thực

* Lúa mạch, yến mạch và gạo được bao bọc bởi một lớp vỏ, đó là lý do tại sao chúng có cellulose cao hơn

Ảnh hưởng của độ nhớt Ảnh hưởng lồng
Giảm thời gian chuyển thức ăn

Tăng khả năng liên kết nước

Tăng quần thể vi khuẩn không mong muốn

Thu giữ chất dinh dưỡng

Tăng vấn đề về chế độ ăn

Hạn chế chất dinh dưỡng đến thành ruột

Giảm hoạt động của các enzym nội sinh

Bảng 1. Ảnh hưởng của NSP hòa tan và không hoàn tan

Xylan là hemicellulose có nhiều nhất trong hạt của cây lương thực (Hình 2). Ronozyme®WX (xylanase) trong thức ăn sẽ phá vỡ các thành phần của thành tế bào, giúp giải phóng các chất dinh dưỡng để cung cấp cho động vật. Xylanase cũng làm giảm độ nhớt của gel NSP trong ruột, cho phép protease và các enzyme khác tiếp cận và tiêu hóa các chất nền có sẵn; các chất dinh dưỡng được tiêu hóa sau đó có thể đến thành ruột để hấp thụ. Bằng cách giải phóng năng lượng bị vướng lại trong carbohydrate phức tạp, việc sử dụng năng lượng từ các thành phần có nguồn gốc thực vật được tăng lên, cho phép giảm chi phí thức ăn, bởi vì năng lượng này có chi phí thấp hơn so với việc lấy năng lượng từ protein hoặc chất béo trong chế độ ăn.

Việc lựa chọn enzyme nên liên quan đến chất nền trong khẩu phần ăn. Việc sử dụng kết hợp carbohydrase (Ronozyme® Multigrain) có chứa beta-glucanase, xylanase, cellulase, xyloglucanase và arabinoxylan có tác dụng phân nhánh có thể là một chiến lược cho chế độ ăn có chứa chất nền là ngô, lúa mì, lúa mạch và cám gạo. Đối với khẩu phần có chứa đậu nành, dầu hạt cải, hạt bông hoặc bột hạt lupin, việc sử dụng các enzym chứa hemicellulase, pectinase, pentosanase và beta-glucanase có thể giúp phân giải hàm lượng chất xơ và tăng khả năng tiêu hóa để tối đa hóa lợi ích của chất dinh dưỡng trong thức ăn.

Hình 3. Việc sử dụng nguyên liệu thực vật trong khẩu phần của các loài động vật thủy sinh (được chỉnh sửa từ Daniel, 2018)

Chi phí protein

Việc thay thế protein có nguồn gốc từ động vật bằng protein có nguồn gốc từ thực vật trong thức ăn thủy sản (Hình 2) là một giải pháp thay thế bền vững, giúp giảm thiểu chi phí thức ăn, đồng thời giảm tác động đến môi trường. Sử dụng phytase trong thức ăn thủy sản giúp tiết kiệm đáng kể hơn so với sử dụng protein thực vật mà không ảnh hưởng đến hiệu suất thức ăn.

Hình 4. Phytate P và tổng P trong nguyên liệu chính của thức ăn thủy sản

Ronozyme HiPhos (phytase) làm giảm tác dụng kháng dinh dưỡng bằng cách phá vỡ phytate, khiến nó giải phóng phốt pho, protein, axit amin và lipid phân cực để tạo năng lượng. Bên cạnh việc tăng tính linh hoạt trong việc sử dụng nguyên liệu thô từ thực vật, việc bổ sung phytase cũng có thể mang lại hiệu quả bổ sung phốt pho dẫn đến tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) và hiệu suất tăng trưởng tốt hơn.

Một trong những cột mốc quan trọng mà ngành đã đạt được là giảm thành công việc sử dụng bột cá trong công thức thức ăn thủy sản. Các giải pháp không chứa bột cá và dinh dưỡng không chứa phytate hiện có thể thực hiện được bằng cách sử dụng các enzym hiệu suất cao như phytase và protease.

Việc sử dụng protease làm tăng khả dụng sinh học của các axit amin trong thức ăn bằng cách cải thiện khả năng tiêu hóa và hấp thụ của chúng. Enzyme protease, bằng cách tăng sử dụng axit amin, giảm bài tiết nitơ (N) vào môi trường, lần lượt làm giảm khả năng amoniac hòa tan trong nước sẽ đạt đến mức độc hại.

Chi phí chất khoáng

Với việc sử dụng ngày càng nhiều các thành phần có nguồn gốc thực vật, ngành công nghiệp cần xem xét lại tính sẵn có của khoáng chất trong các công thức thức ăn. Phytate-photpho (Phytate-P) trong bột protein thực vật không có sẵn cho động vật và axit phytic tạo thành phức hợp với các khoáng chất vi lượng như kẽm và đồng. Phytate-P không tiêu hóa được thải ra môi trường làm tăng nguy cơ phú dưỡng và tảo nở hoa. Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng, phốt pho vô cơ thường được bổ sung trong khẩu phần để nâng cao phốt pho (P) tiêu hóa. Tuy nhiên, việc bổ sung phốt pho vô cơ là chi phí khoáng chất lớn nhất trong công thức thức ăn tổng thể, và vì hầu hết các chất bổ sung không được tiêu hóa hoàn toàn nên nó cũng làm tăng lượng phốt pho thải ra môi trường.

Sử dụng enzyme phytase để cải thiện việc sử dụng phốt pho trong chế độ ăn khi protein từ bột cá được thay thế bằng protein thực vật như protein đậu nành đã trở thành một chiến lược phổ biến và quan trọng trong việc giảm chất thải phốt pho và nitơ vào các môi trường nước.

Ronozyme HiPhos (phytase) hỗ trợ giải phóng phốt pho từ phytate, cải thiện khả năng tiêu hóa phốt pho của thực vật và tăng khả năng hấp thụ các khoáng chất như phốt pho, magiê, kali, sắt, đồng và kẽm. Hơn nữa, phytase đã được chứng minh là cải thiện khả năng sử dụng protein và axit amin, nếu không sẽ bị chúng sẽ bị bài tiết sau khi liên kết với axit phytic.

Lợi nhuận, Con người & Hành tinh – 3 điểm mấu chốt

Xem xét tầm quan trọng của ba điểm mấu chốt (TBL) – Lợi nhuận, Con người & Hành tinh – là nền tảng cho sự thành công và tính bền vững của ngành thức ăn thủy sản trong tương lai. Sự kết nối lẫn nhau và sự phức tạp của thị trường cũng như áp lực để trở nên bền vững đang làm thay đổi môi trường kinh doanh. Các công ty thức ăn chăn nuôi phải xem xét lại các chiến lược sản xuất và xây dựng công thức, đồng thời giải quyết các vấn đề của người tiêu dùng bằng cách áp dụng các giải pháp linh hoạt, sáng tạo để phù hợp với các tác động tích cực của TBL.

Dung dịch enzyme DSM là một công cụ mạnh mẽ và không nên bỏ qua. Có một số ví dụ dựa trên bằng chứng sử dụng enzyme thành công với thức ăn cho nhiều loài cá và giảm sự phụ thuộc vào một số nguyên liệu thô. Các bên liên quan đến nuôi trồng thủy sản cần hiểu một cách khoa học và vững chắc về các enzym chức năng như vậy để mang lại hiệu quả cho thức ăn. Thật đáng để tò mò và khám phá về việc sử dụng một loại enzyme hoặc kết hợp nhiều loại enzyme để mang lại khả năng phục hồi chất dinh dưỡng tối đa và cải thiện tiềm năng về năng lượng khi các thành phần thực vật được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi.

Theo Aqua Culture Asia Pacific

Nguồn: https://aquaasiapac.com/issue/november-december-2022/

Biên dịch: Huyền Thoại – Bình Minh Capital

Xem thêm:

Yếu Tố Ảnh Hưởng Lớn Nhất Đến Sự Đa Dạng Của Hệ Vi Sinh Vật Đường Ruột Ở Tôm Sú Là Thời Gian Chứ Không Phải Là Nguồn Protein

Trang Trại Nuôi Tôm Ở Tây Ban Nha Được Đầu Tư 16 Triệu Euro

Cách Đơn Giản Để Nâng Cao Hiệu Quả Nuôi Tôm

You cannot copy content of this page