Cách Tối Ưu Hóa Khẩu Phần Ăn Cho Tôm Trong Trong Môi Trường Nuôi Độ Mặn Thấp

Tại sao thành phần và tỷ lệ của các ion tối ưu trong nước có độ mặn thấp và việc xây dựng chế độ ăn uống lại quan trọng đối với các chức năng sinh lý bình thường của họ tôm He.

Ngành nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở các vùng nội địa trong môi trường có độ mặn thấp phải đối mặt với nhiều thách thức

Ngành nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở các vùng nội địa trong môi trường có độ mặn thấp phải đối mặt với một số thách thức

Khoáng chất có nhiều chức năng sinh lý và chúng là yếu tố cần thiết trong việc duy trì áp suất thẩm thấu cũng như điều chỉnh pH, hemolymph và nước tiểu. Ngoài ra, chúng cũng là thành phần quan trọng của bộ xương ngoài, mô mềm, enzym, vitamin, hormone, và sắc tố. Hơn nữa, chúng còn là yếu tố cần thiết cho sự co cơ và sự dẫn truyền các xung thần kinh (theo Piedad-Pascual, 1989).

Thành phần của các ion nói chung có tác động lớn đến sức khỏe của tôm hơn so với độ mặn (theo Davis và cộng sự, 2004). Khoáng chất natri (Na) và kali (K) quan trọng đối với chức năng điều hòa thẩm thấu, thì canxi (Ca) và magiê (Mg) quan trọng đối với quá trình lột xác và hình thành vỏ mới (theo Samocha và cộng sự, 2017).

Ngành nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở các vùng đất liền trong môi trường có độ mặn thấp đang phải đối mặt với một số thách thức. Thành phần ion của những vùng nước trong khu vực này thường thiếu một số khoáng chất quan trọng như kali (K+) và magiê (Mg2+). Để tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng và sản lượng đạt mức tối ưu thì nồng độ Mg: Ca cần được duy trì ở tỷ lệ 3: 1 (theo Aruna, 2017).

Nói chung, hàm lượng khoáng chất trong nước ao có độ mặn thấp phải tương đương với hàm lượng và tỷ lệ của các ion có trong nước biển. Việc bổ sung các khoáng chất quan trọng có thể bị thiếu hụt do bị hấp thụ ở đáy ao, rửa trôi, thoát nước, hoặc bị pha loãng khi mưa lớn. Do đó, điều quan trọng là phải thường xuyên thực hiện phân tích tỷ lệ các ion trước khi thả tôm và trong suốt quá trình nuôi. Thành phần và tỷ lệ của các ion trong nước có độ mặn thấp phải tương đương với thành phần và tỷ lệ của các ion trong nước biển để đảm bảo các chức năng sinh lý ở họ tôm He có thể hoạt động bình thường (theo Suguna 2020).

Thế nào là thành phần ion tối ưu?

Tỷ lệ của các ion Na: K và Mg: Ca đóng một vai trò quan trọng đối với sự hoạt động của các chức năng sinh lý (theo Suguna, 2020). Các tỷ lệ ion này dường như quan trọng hơn so với độ mặn tổng thể của nước. Nếu tỷ lệ của các ion này không thích hợp có thể dẫn đến căng thẳng do chênh lệch thẩm thấu, gây ảnh hưởng bất lợi đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm. Tỷ lệ Na: K và Mg: Ca ở mức tốt khi nồng độ của chúng lần lượt là 28: 1 và 3,4: 1 (tỷ lệ khối lượng được biểu thị bằng g/L hoặc mg/L). Tỷ lệ ion Ca: K là khoảng 1: 1 trong nước biển, tỷ lệ này cũng nên được duy trì trong nước có độ mặn thấp (theo Suguna, 2020). Tương tự, tỷ lệ Mg: Ca: K nên ở khoảng 3: 1: 1 (tỷ lệ khối lượng) và tỷ lệ Cl: Na: Mg nên trong khoảng 14: 8: 1 (tỷ lệ khối lượng).

Khi các tỷ lệ ion này được duy trì, nước có độ mặn thấp sẽ thích hợp cho việc nuôi tôm thẻ chân trắng, miễn là mức canxi lớn hơn 30 mg/L và độ kiềm trên 75 mg/L. Nước có độ mặn thấp có thể được bổ sung thêm kali và magiê để nuôi tôm thẻ chân trắng trong đất liền (theo Samocha và cộng sự, 2017).

Bảng 1

Nhu cầu khoáng chất của động vật giáp xác phỏng theo Nhu cầu dinh dưỡng của cá và tôm – NRC – National Academies Press (2011), Chương 8 – Khoáng chất.

Khoáng chất đa lượng

Loài Chế độ ăn chứa protein Nhu cầu (g/100g)

Tác giả

Canxi

Penaeus vannamei Gelatin có chứa Casein không thể thiếu Davis và cộng sự (1993a)
Penaeus monodon Gelatin có chứa Casein không thể thiếu

Peñaflorida (1999)

Phốt pho

P vannamei Gelatin có chứa Casein 0,03% Ca trong khẩu phần, P<0,34%

1% Ca, 0,5-1,0% P

2% Ca, 1,0-2,0% P

Davis và cộng sự (1993a)

  Gelatin có chứa Casein 0,5% Ca, tổng 2% P (EAP = 0,77 P)

1,5% Ca, tổng 0,93% P (EAP = 1,22% P)

Cheng và cộng sự (2006)
P monodon Gelatin có chứa Casein 0,5% (tổng số 0,74) ở mức Canxi thấp Peñaflorida (1999)
Ca: P Homarus americanus Men có chứa Casein 0,56: 1,10 Gallagher và cộng sự (1978)
Penaeus californiensis Bột đậu nành, bột tôm, bột cá 2,06: 1, <2,42: 1 Huner và Colvin (1977)
Kali P vannamei Gelatin có chứa Casein Không rõ Davis và cộng sự (1993a)
P monodon Casein 1,20 Shiau và Hsieh (2001b)
  Casein 1,09 Zhu và cộng sự (2006)
Magiê P vannamei Gelatin có chứa Casein 0,26-0,35 Cheng và cộng sự (2005)
Khoáng chất vi lượng Loài Chế độ ăn chứa protein Nhu cầu (mg/kg khẩu phần) Tác giả
Đồng P vannamei Gelatin có chứa Casein 16-32 Davis và cộng sự (1993b)
P monodon Casein 10-30 Lee và Shiau (2002)
Sắt P vannamei Gelatin có chứa Casein không thể thiếu Davis và cộng sự (1992b)
Mangan P vannamei Gelatin có chứa Casein Bắt buộc Davis và cộng sự (1992a)
Selen P vannamei Gelatin có chứa Casein 0,2-0,4 Davis (1990)
Kẽm P vannamei Gelatin có chứa Casein 15 (tổng là 32); 200 (tổng là 218) với sự hiện diện của phytate Davis và cộng sự (1993c)

Trong một nghiên cứu gần đây của Truong và cộng sự (2020), các khoáng chất đa lượng và vi lượng quan trọng trong chế độ ăn của tôm sú Penaeus monodon chưa trưởng thành đã được xác định. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng việc đưa Ca: P theo tỷ lệ 1: 1, và các khoáng chất khác như magiê, bo, mangan, selen và kẽm vào chế độ ăn là rất quan trọng đối với sự tăng trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn, tăng sinh khối và sử dụng chất dinh dưỡng của tôm. Các nhu cầu và số lượng khoáng chất đối với họ tôm He do các nhà nghiên cứu khác báo cáo (Bảng 2) đã được Truong và cộng sự (2020) áp dụng trong thử nghiệm này.

Bảng 2:

Phân chia các khoáng chất bổ sung cho 12 nghiệm thức và nhu cầu khoáng chất hoặc thành phần cấu tạo các cơ được báo cáo và nhận thấy từ 9 nghiên cứu. ‘A’ biểu thị tỷ lệ của chế độ ăn ‘dưới mức tối ưu’ và ‘B’ biểu thị tỷ lệ của chế độ ăn ‘trên mức tối ưu’​. Tỷ lệ khoáng chất trong khẩu phần ‘A’ cao gấp đôi so với mức ‘nhu cầu khoáng chất hoặc thành phần cấu tạo các cơ được báo cáo (Phỏng theo Truong và cộng sự, 2020).

 

Khoáng chất Đơn vị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhu cầu về khoáng chất hoặc thành phần cơ Tỷ lệ khoáng chất trong khẩu phần ăn Loài và nguyên liệu được sử dụng để xác định nhu cầu
Boron (b) mg/kg B B A B B B A A A B A A 8,7 17,4 Penaeus platyceros
Canxi +

Phốt pho (Ca + P)

g/kg A A B A B B A B B B A A 14 28 Tôm sú Khẩu phần ăn
Colbat (Co) mg/kg B A B B B A A A B A B A 1,2 2,4 Tôm ăn thịt Khẩu phần ăn
Đồng (Cu) mg/kg A B B B A A A B A B B A 32 64 Penes vannamei Khẩu phần ăn

Kali

(K)

g/kg A B B A B B B A A A B A 12 24 Tôm sú Khẩu phần ăn
Magiê (Mg) g/kg B A B B A B B B A A A A 3,5 7 Tôm thẻ chân trắng Khẩu phần ăn
Mangan (Mn) mg/kg B B B A A A B A B B A A 60 120 Tôm ăn thịt Khẩu phần ăn
Natri (Na) g/kg A B A B B A B B B A A A 10 20 Penaeid prawns Khẩu phần ăn
Selen (Se) mg/kg B B A A A B A B B A B A 0,4 0,8 Penes vannamei Khẩu phần ăn
Stronium (Sr) mg/kg B A A A B A B B A B B A 50 100 Penes platyceros
Kẽm (Zn) mg/kg A A A B A B B A B B B A 15 30 Tôm thẻ chân trắng Khẩu phần ăn

Samocha và cộng sự (2017) đã mô tả thành phần và tỷ lệ của các ion trong nước biển có độ mặn 34 ppt như một tài liệu tham khảo để duy trì tỷ lệ khoáng chất tương tự ở các vùng nước có độ mặn thấp hơn (Bảng 3).

Bảng 3

Thành phần ion của nước biển so với hai vùng nước mặn trong đất liền

Thành phần

Nước biển ISW 1

ISW 2

Độ mặn

34 32

5.1

pH

8,2-8,4 8.21

7,31

Độ kiềm (mg/L CaCO3)

116-160

47

Cl (mg/L)

19.000 15.800 1.900
Na+ (mg/L) 10.500 8.026

1.500

SO42- (mg/L)

2.700 1.614 1.857
Mg2+ (mg/L) 1.350 1.537

36

Ca2+ (mg/L)

400 592 520
K+ (mg/L) 380 80

10

Na: K

28 đến 1 100 đến 1 150 đến 1
Mg: Ca 3,4 đến 1 2,6 đến 1

1 đến 14

Mg: Ca : K

3,4: 1: 0,95 2,6: 1: 0,14 0,07: 1: 0,02
Cl: Na : Mg 14,1: 7,8: 1 10,3: 5,2: 1

52,8: 41,7: 1

Nước biển (Thành phần nước biển) (theo Goldberg, 1963).

ISW: Mặt nước mặn trong đất liền ở Wannamal, Tây Úc (theo Prangnell và Fotedar, 2006)

Có thể hiểu rằng tỷ lệ của các khoáng chất quan trọng trong nước có độ mặn thấp là rất quan trọng, và có một yêu cầu tối thiểu về nồng độ của một số hoặc tất cả các khoáng chất quan trọng. Theo Boyd (2002), tôm sẽ rất khó lột xác nếu tổng độ kiềm trong nước nhỏ hơn 50 mg/L (61 mg/L bicarbonat).

Boyd (2002) đã mô tả một bảng bao gồm các khoáng chất để tính nồng độ tối thiểu của các ion quan trọng bằng cách nhân hệ số của ion với độ mặn (ppt) của nước có độ mặn thấp để thu được nồng độ tối thiểu của các ion quan trọng. Ví dụ trong Bảng 4 dành cho nước có độ mặn thấp là 5 ppt.

Bảng 4

Các khoáng chất để ước tính nồng độ tối ưu của các ion riêng lẻ đối với nuôi tôm trong đất liền ở vùng nước có độ mặn thấp. Phía trên là nồng độ tối ưu của các ion đối với độ mặn 5 ppt được cung cấp bởi Boyd (2002).

Ion

 

Nồng độ 5 ppt
Canxi

 

11.6

58 mg/L

Magiê

 

39.1

196 mg/L

Kali

10.7 54 mg/L
Natri

 

304.5

1,522 mg/L

Bicacbonat

92 mg/L
Clorua

 

551.0

2755 mg/L

Sunfat

 

78.3

392 mg/L

 Nồng độ có thể được nhân với độ mặn (ppt) để đưa ra nồng độ ion tối thiểu (mg/L)

Tổng độ kiềm không được dưới 75 mg/L, nó phải tương đương với 92 mg/L bicarbonat (Boyd, 2002)

Dựa vào các lập luận được nêu trên, người nuôi tôm – đặc biệt là những người nuôi tôm trong các hệ thống có độ mặn thấp nên đảm bảo rằng họ sẽ chọn chế độ ăn phù hợp với điều kiện nước của họ. Điều này sẽ góp phần cải thiện sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm, đồng thời nó cũng giúp tăng lợi nhuận cho các trang trại của họ.

Theo Tiến sĩ Allan Heres

Nguồn: https://thefishsite.com/articles/how-to-optimise-shrimp-diets-in-low-salinity-aquaculture-systems-phibro

Biên dịch: Huyền Thoại – Bình Minh Capital

Xem thêm:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

You cannot copy content of this page