Việc bổ sung các sản phẩm có nguồn gốc hoàn toàn từ nấm men làm tăng đáng kể tỷ lệ sống của tôm
Một trong những hạn chế đối với sự tăng trưởng và tiềm năng kinh tế trong nuôi tôm là quản lý sức khỏe và dịch bệnh hiệu quả. Thật vậy, trong những năm gần đây, việc nuôi tôm với hình thức thâm canh liên tục phát triển đã dẫn đến sự xuất hiện của một số sinh vật gây bệnh, trong đó có mầm bệnh từ vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus, gây ra EMS/AHPND (hội chứng tôm chết sớm/bệnh hoại tử gan tụy cấp tính). Bệnh này lây truyền qua đường miệng và vi khuẩn xâm chiếm đường tiêu hóa của tôm, tiết ra độc tố gây tổn thương mô và rối loạn chức năng gan tụy của tôm, dẫn đến tỷ lệ chết cao.
Một trong những chiến lược của ngành là giảm bớt tác động của dịch bệnh thông qua thức ăn chức năng. Trong số các thành phần thức ăn này có các sản phẩm có nguồn gốc từ nấm men, bao gồm toàn bộ nấm men hoặc các thành phần từ tế bào nấm men. Thức ăn chức năng này đang ngày càng được chú ý vì nó được xem là công cụ đầy hứa hẹn để giảm bớt áp lực về mầm bệnh. Chúng đã được chứng minh là có khả năng liên kết với các vi khuẩn cụ thể trước khi chúng có thể xâm chiếm đường tiêu hóa của vật nuôi. Hơn nữa, các thành phần vách tế bào nấm men như β-glucans và mannan oligosacarit có khả năng tăng cường phản ứng miễn dịch bẩm sinh.
LivaltaTMCell HY40 (Livalta, một công ty AB Agri, Vương quốc Anh) là một loại nấm men nguyên chất được làm từ các chủng Saccharomyces cerevisiae không biến đổi gen của ngành công nghiệp etanol sinh học Brazil. Do các điều kiện căng thẳng trong quá trình lên men ethanol sinh học, loại nấm men này được đặc trưng bởi thành tế bào tương đối dày, dẫn đến hàm lượng 1,3/1,6 β-glucans và mannan oligosacarit đặc biệt cao (40%). Với hàm lượng protein thô sẵn có là 37%, nó kết hợp các đặc tính và lợi ích của cả thành tế bào nấm men và các sản phẩm chiết xuất từ nấm men.
Mục đích của nghiên cứu này bao gồm hai phần – thứ nhất là đánh giá tác động của LivaltaCell HY40 đối với các chỉ số hiệu suất của tôm thẻ chân trắng, và thứ hai là đánh giá hiệu quả của nó trong việc giảm tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ chết của tôm bị nhiễm V. parahaemolyticus.
Tôm và điều kiện nuôi
Thử nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm ShrimpVet ở Việt Nam bằng cách sử dụng tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei sạch mầm bệnh cụ thể (SPF), có nguồn gốc từ tôm bố mẹ của Hệ thống cải tiến tôm – Vịnh Kona, Hawaii. Tôm đã được kiểm tra các mầm bệnh chính bao gồm Enterocytozoon hepatopenaei (EHP), virus gây bệnh đốm trắng (WSSV), virus gây hội chứng Taura (TSV), virus gây hoại tử cơ (IMNV) và V. parahaemolyticus bằng kỹ thuật PCR. Trước khi bắt đầu thử nghiệm tăng trưởng, hậu ấu trùng được nuôi trong các điều kiện an toàn sinh học nghiêm ngặt cho đến khi đạt kích cỡ 2g.
Các bể có dung tích 350L được sử dụng cho thử nghiệm tăng trưởng, trong khi các bể có dung tích 120L được sử dụng cho giai đoạn cảm nhiễm. Tất cả các bể đều được trang bị san hô lọc nước, được sục khí và che phủ để giảm nguy cơ lây nhiễm chéo.
Các thông số chất lượng nước bao gồm nhiệt độ, oxy hòa tan và pH được đo hàng ngày. Các thông số khác như tổng nitơ amoniac, nitơ nitrit và độ kiềm được kiểm tra 3 ngày/lần.
Phần mềm thống kê JMP đã được sử dụng để phân tích kết quả bằng phân tích phương sai một chiều. Sau đó, thử nghiệm HSD của Tukey được thực hiện để xác định sự khác biệt đáng kể giữa các nghiệm thức. Sự khác biệt được coi là đáng kể khi P <0,05.
Thử nghiệm tăng trưởng
Thử nghiệm được thực hiện trong điều kiện chất lượng nước được kiểm soát (28°C, độ mặn 20 ppt) bằng cách sử dụng 3 nghiệm thức với các chế độ ăn khác nhau, mỗi nghiệm thức được lặp lại 7 lần. Tôm trọng lượng trung bình khoảng 2g được thả với mật độ 50 con/bể 350L. Thử nghiệm kéo dài 42 ngày và tôm được cho ăn bằng tay theo chế độ ăn tự do, từ 6-8 lần mỗi ngày. Mức tiêu thụ thức ăn được ghi lại trong toàn bộ thời gian thử nghiệm và thức ăn thừa được định lượng.
Các chế độ ăn được xây dựng chứa 38% protein và 5% lipid. LivaltaCell HY40 được thêm vào bằng cách thay thế 99,5 và 98% hỗn hợp thức ăn cơ bản trong thức ăn bằng 0,5% HY40 và 2% HY40 tương ứng (Bảng 1). Chế độ ăn thử nghiệm được chuẩn bị bằng quy trình đùn nguội: tất cả các thành phần thức ăn được nghiền thành các hạt mịn (<250 micron), được trộn và làm ẩm (30%) trước khi được ép đùn qua máy xay thịt áp suất. Các sợi giống mì spaghetti được sấy khô ở 50°C trong 12 giờ để đạt được độ ẩm dưới 10%. Các sợi này sau đó được nghiền thành kích thước viên thích hợp là 2mm. Thành phần chế độ ăn được phân tích được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Các thành phần trong chế độ ăn và phân tích thành phần gần đúng.
Thử nghiệm cảm nhiễm
Sau khi kết thúc thử nghiệm tăng trưởng, những con tôm còn lại – tương ứng với từng nghiệm thức – được chuyển sang bể 120L cho thử nghiệm tiếp theo. 20 con tôm được thả vào mỗi bể trong số 24 bể, chia thành 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 6 lần (Hình 1).
Tôm được thuần 3 ngày, sau đó được ngâm trong môi trường Tryptic Soy Broth + 2% natri clorua (TSB+) được cấy chủng V. parahaemolyticus có độ độc thích hợp và ủ trong 24 giờ. Huyền phù vi khuẩn được thêm vào bể để đạt mật độ vi khuẩn dự kiến có thể gây chết tôm từ 80 – 90% trong vòng 10 ngày (7,5 x 105 CFU/mL). Nhóm đối chứng không bị cảm nhiễm (tổng cộng 6 bể) được xử lý bằng TSB+ vô trùng, thêm trực tiếp vào bể. Tỷ lệ sống của tôm được theo dõi trong 10 ngày sau khi cảm nhiễm. Sau thời gian cảm nhiễm (10 ngày), tôm được cho ăn tự do 4 lần mỗi ngày với chế độ ăn tương ứng.
Hình 1. Thiết lập thử nghiệm cảm nhiễm.
Bảng 2. Các chỉ tiêu năng suất của tôm thẻ chân trắng sau 42 ngày tăng trưởng.
Các giá trị được trình bày dưới dạng trung bình (n = 7) + SD. Các chữ cái ab khác nhau trong cùng một hàng biểu thị sự khác biệt đáng kể ở mức P<0,05.
Các giá trị được trình bày dưới dạng trung bình (n = 6) + SD. Các chữ cái ab khác nhau biểu thị sự khác biệt đáng kể ở mức P<0,05.
Hình 2. Tỷ lệ sống (%) của tôm thẻ chân trắng sau 10 ngày cảm nhiễm với Vibrio parahaemolyticus.
Kết quả và thảo luận
Hiệu suất của tôm, bao gồm tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) được cải thiện khi tăng mức độ bổ sung LivaltaCell HY40. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt đáng kể ở tôm được bổ sung thức ăn có chứa 2% HY40 so với nhóm đối chứng (Bảng 2). Không có sự khác biệt về tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức.
Vào ngày thứ 10 sau thử thách, tỷ lệ sống của tôm ăn chế độ ăn đối chứng thấp hơn đến 35% so với tôm ăn chế độ ăn thử nghiệm. Tỷ lệ sống của cả hai nhóm được bổ sung HY40 tăng lên khi tăng mức độ bổ sung và được phát hiện là có sự khác biệt đáng kể ở mức 57,5% khi bổ sung vào chế độ ăn 2% HY40 (Hình 1).
Đường tiêu hóa là một trong những lối vào đầu tiên của mầm bệnh ở tôm. Do đó, cần phát triển các chiến lược ngăn chặn sự bùng phát dịch bệnh ngay từ đầu, và một trong những ưu điểm của các sản phẩm có nguồn gốc từ nấm men là giảm áp lực mầm bệnh.
Theo tài liệu đã xuất bản, các thành phần vách tế bào nấm men có chứa mannose hoặc các thực thể có nguồn gốc từ mannose (như mannan-oligosacarit hoặc MOS) có sự tương đồng với loại I-fimbriae và kết quả là cạnh tranh với vi khuẩn cụ thể bằng cách cung cấp các vị trí bám dính thay thế. Người ta tin rằng, nhờ chức năng này, các sản phẩm có nguồn gốc từ nấm men có thể ngăn chặn nhiều vi khuẩn gây bệnh bám vào thành ruột. Phương thức hoạt động này đã được chứng minh trong một nghiên cứu ex vivo gần đây với Escherichia coli và Salmonella sử dụng biểu mô lợn (Livalta, dữ liệu nội bộ). Theo quan điểm đó, chúng tôi đề xuất rằng các kết quả tích cực trong thử nghiệm cảm nhiễm với V. parahaemolyticus này có thể được giải thích bằng một phương thức hoạt động tương tự.
Kết luận
Trong các thử nghiệm này, chúng tôi đã chỉ ra rằng chế độ ăn có chứa LivaltaTMCell HY40 giúp cải thiện tăng trọng và FCR ở tôm, cho thấy sự khác biệt đáng kể so với nhóm đối chứng khi cho ăn chế độ ăn có bổ sung 2% HY40. Trong thử nghiệm cảm nhiễm với vi khuẩn V. parahaemolyticus, tỷ lệ sống của tôm đã được cải thiện khi cho ăn chế độ ăn có bổ sung toàn bộ nấm men, với tỷ lệ sống đáng kể khi bổ sung ở mức 2%.
Theo Aqua Culture Asia Pacific
Nguồn: https://aquaasiapac.com/issue/september-october-2022/
Biên dịch: Huyền Thoại – Bình Minh Capital
Xem thêm:
- Luân trùng và tảo cát hỗ trợ nuôi tôm biofloc
- Giải pháp nuôi tôm không kháng sinh
- Sử Dụng Học Máy Để Dự Đoán Giá Tôm